Câu chữ把

Câu có chữ 把thuộc loại câu động từ, là câu mà vị ngữ có trạng ngữ là một kết cấu giới từ do chữ 把cấu tạo thành.

我把今天的作业做完了。(我把今天的作業做完了。)

他已经把那本书借来了。(他已經把那本書借來了。)

请你把旅行的情况给大家介绍介绍。(請你把旅行的情況給大家介紹介紹。)

Đặc điểm của loại câu có chữ:

Ý nghĩa cơ bản của câu chữ把 là biểu thị sự xử lý và ảnh hưởng.

Khi cần nhấn mạnh nói rõ sự xử lý và ảnh hưởng, cũng như kết quả của ảnh hưởng đó với một sự vật thì có thể dùng câu chữ 把.

Động từ (hoặc kết cấu động bổ) làm vị ngữ của câu chữ把 nói chung là động từ có ý nghĩa xử lý, mà sự xử lý này thường khiến cho sự vật di chuyển vị trí, thay đổi trạng thái hoặc phải chịu một ảnh hưởng nhất định.

我已经把课文念得很熟了。(我已經把課文念得很熟了。)

他把那把椅子搬到外边去了。(他把那把椅子搬到外邊去了。)

Động từ (hoặc kết cấu động bổ) không mang ý nghĩa xử lý, nói chung không xuất hiện trong câu chữ 把. Cho nên không thể nói: “他们把教室进去了”, mà chỉ có thể nói:“他们进教室了”

Tác dụng của câu chữ 把 là chỉ rõ tân ngữ chính là người hoặc sự vật chịu sự xử lý, tân ngữ này thường là cái đặc chỉ hoặc là cái đã biết, mà không phải là một vật bất kỳ.

我把这个消息告诉了老王。(我把這個消息告訴了老王。)

他们把病人送到医院去了。(他們把病人送到醫院去了。)

Tác dụng của câu có chữ 把không chỉ là nói rõ sự xử lý và ảnh hưởng của động tác đối với người hoặc sự vật, mà còn nói rõ kết quả cũng như phương thức của sự xử lý và ảnh hưởng. Cho nên vị ngữ của câu chữ 把nói chung không thể là một động từ đơn giản, mà cần phải có những thành phần khác có liên quan đến sự xử lý và ảnh hưởng, như tân ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, hoặc trợ từ động thái “了,着”

我把电影票丢。(我把電影票丟了。)

外边很冷,他把大衣穿上了。(外邊很冷,他把大衣穿上了。)

他把桌子上的东西收起来了。(他把桌子上的東西收起來了。)

你把雨衣带着,看样子马上会下雨的。(你把雨衣帶著,看樣子馬上會下雨的。)

你别把衣服放在那儿。(你別把衣服放在那兒。)

Sau động từ của câu chữ 把không thể có bổ ngữ khả năng. Bởi vì bổ ngữ khả năng chỉ biểu thị khả năng mà không biểu thị kết quả của động tác.

Sau động từ không thể có 过 – trợ từ động thái biểu thị kinh nghiệm trong quá khứ.

Động từ năng nguyện, phó từ phủ định, từ ngữ thời gian nói chung đều phải đặt trước 把.

我想把桌子搬到外边去。(我想把桌子搬到外邊去。)

他没把照相机带来。(他沒把照相機帶來。)

我昨天把书还给图书馆了。(我昨天把書還給圖書館了。)

Lúc nào thì dùng câu có chữ把?

Nhìn từ phương diện biểu đạt:

Khi tường thuật một sự vật nào đó chịu sự xử lý và ảnh hưởng (đã thực hiện hoặc chưa thực hiện) của một động tác nào đó, hoặc giả tìm hiểu một sự vật nào đó chịu bất kỳ một sự xử lý hoặc ảnh hưởng nào đó thì có thể dùng câu có chữ 把.

Nhìn từ phương diện yêu cầu của cấu trúc:

Khi các động từ “成,为,作” hoặc có “成,为,作” làm bổ ngữ kết quả, lại có hai tân ngữ thì nói chung cần phải dùng câu có chữ.

请你把这个句子翻译成英文。(請你把這個句子翻譯成英語。)

我们要把自己的祖国建设成为现代化的强国。(我們要把自己的祖國建設成為現代化的強國。)

Khi sau động từ có bổ ngữ kết quả 在,到,上,入, phía sau lại có tân ngữ biểu thị nơi chốn, biểu thị người hoặc vật chịu sự xử lý thông qua động tác ở vào một chỗ nào đó, thì nói chung cần phải dùng câu có chữ把.

他把地图挂在墙上了。(他把地圖掛在牆上了。)

小王病了,同学们把他送到医院去了。(小王病了,同學們把他送到醫院去了。)

Khi sau động từ có bổ ngữ kết quả 给, phía sau lại có tân ngữ nói rõ chỗ quy thuộc của sự vật chịu sự xử lý, thì trong một số trường hợp cũng nhất thiết phải dùng câu chữ 把.

请你把这封信交给安娜。(請你把這封信交給安娜。)

他把在颐和园照的照片寄给了父亲。(他把在頤和園照的照片寄給了父親。)

Động từ song tân ngữ, nếu cả hai tân ngữ hoặc một trong hai tân ngữ tương đối dài, hơn nữa tân ngữ trực tiếp lại là đặc chỉ hoặc đã biết, thì nói chung dùng câu chữ 把để đưa tân ngữ trực tiếp ra phía trước.

他把那张世界地图还给了我。(他把那張世界地圖還給了我。)

小王把刚才听到的好信息告诉了大家。(小王把剛才聽到的好信息告訴了大家。)

Khi trước động từ vị ngữ có các phó từ biểu thị phạm vi “全,都”, nếu có tân ngữ thì phải dùng câu có chữ 把.

他把钱都花完了。(他把錢都花完了。)

他把那些水果全吃了。(他把那些水果全吃了。)

Những động từ nào không thể làm động từ của câu có chữ把?

Những động từ bất cập vật (không thể mang bất cứ tân ngữ nào):旅行,合作…

Một số động từ biểu thị phán đoán, trạng thái:是,有,像,在…

Một số động từ biểu thị hoạt động tâm lý hoặc cảm quan:知道,同意,觉得,希望,要求,看见,听见…

Một số động từ biểu thị xu hướng:上,下,进,出,回,过,到,起……

Câu so sánh

  1. Dùng 更(gèng)

“更” là một phó từ biểu thị trình độ, thường dùng trong sự so sánh giữa người với vật hoặc vật với vật. Dùng “更” để so sánh biểu thị ý nghĩa vượt qua trình độ của chính bản thân, phần lớn đều bao hàm một ý nghĩa rằng chính bản thân cũng vốn đã có một trình độ nhất định.

那种方法更好。

他比以前更健康了。

刮了一夜风,天气更冷了。

我更喜欢这个地方。

Đặc điểm ngữ pháp

  • “更” là phó từ, sau nó có thể có động từ, tính từ, kết cấu động từ v.v…, làm trạng ngữ của câu
  • Khi sau động từ có bổ ngữ trình độ, có thể đưa “更” vào trong bổ ngữ trình độ

他更学习得起劲了。

他学习得更起劲了。

  1. Dùng最 zuì

“最” cũng là phó từ biểu thị trình độ, dùng “最” để tiến hành so sánh, biểu thị một loại thuộc tính nào đó vượt qua tất cả người hoặc sự vật cùng loại, đạt đến đỉnh cao nhất trong phạm vi so sánh.

这是最重要的问题。

这些天以来,今天最冷。

他今天来得最早。

我最喜欢游泳。

Đặc điểm ngữ pháp

  • Kết cấu “最” + tính từ có thể dùng để tu sức cho danh từ, nhưng khi đó phải có “的”

我买了一些最大最红最好的苹果。

他是我最好的朋友。

  • “最” thường dùng ở vị ngữ và bổ ngữ

他今天吃得最多。

这是我最喜欢的一本小说。

  • “最” có thể đứng trước một số động từ biểu thị hoạt động nội tâm như tâm tư, thái độ, ấn tượng, đánh giá, bình phẩm v.v…

他最愿意帮助别人。

我最赞成这样做。

这件事最不让人放心。

  • “最” có thể đứng trước phương vị từ.

请你把最上边的那几张纸给我。

那本书我放在书架的最左边了。

  1. Dùng 比 bǐ

“比” là giới từ. Dùng “比” để so sánh biểu thị trình độ khác biệt về cao thấp, hoặc tính chất trạng thái (cũng có thể dùng để so sánh những thời kỳ khác nhau của cùng một sự vật). “比” và tân ngữ của nó làm trạng ngữ trong câu.

他比我大三岁。

他今天比昨天来得早。

他唱歌唱得比小王好多了。

我比他更了解这里的情况。

Đặc điểm ngữ pháp

  • Công thức chung của loại câu này là

A + 比 + B + hình dung từ

这棵树比那棵树高。

这个班的学生比那个班的学生多。

  • Trước hình dung từ có thể dùng phó từ “更”, “还” v.v… biểu thị trình độ.

他比我更喜欢书法。

妹妹比弟弟还高。

  • Loại câu so sánh này không chỉ có thể so sánh sự khác biệt lớn nhỏ mà còn có thể biểu thị mức độ khác biệt của sự lớn nhỏ. Cho nên sau trung tâm ngữ của vị ngữ có thể biểu thị bổ ngữ trình độ.

弟弟比妹妹大三岁。

他们班的学生比我们班多五个。

这座楼比那座楼高得多。

  • Nếu động từ có bổ ngữ trình độ, “比” đặt ở trước động từ hoặc trước thành phần chủ yếu của bổ ngữ. Nếu động từ có tân ngữ, “比” đứng trước động từ lặp lại hoặc thành phần chủ yếu của bổ ngữ.

安娜比我学得好。

他翻译得比我快。

他游泳游得比我好。

他写汉字比我写得快。

  • Hình thức phủ định dùng “不” đặt trước “比”

A + 不比 + B + HDT

小王不比小李高。

  1. Dùng “有” hoặc “没有”

Dùng “有” và “没有” tiến hành so sánh để biểu thị một sự vật trên những phương diện so sánh đạt hay không đạt đến trình độ của một sự vật khác. “有” và “没有” cùng với tân ngữ sẽ làm trạng ngữ trong câu.

弟弟有哥哥高了。

我没有他那么喜欢唱歌。

 

Đặc điểm ngữ pháp

  • Cấu trúc A + 有/没有 + B + (这么, 那么) + HDT

这条路没有那条路那么宽。

那棵树有二层楼高。

那本书有这本词典这么厚。

我的自行车没有她的自行车那么新。

  • Ngoài tính từ ra, những động từ chỉ trình độ hoặc năng nguyện động từ cũng đều có thể dùng.

他没有我那么喜欢听音乐。

你有他那么会下棋吗?

  • Loại câu so sánh này chỉ biểu thị quan hệ so sánh chung chung của hai sự vật, do đó, trong vị ngữ không có bổ ngữ biểu thị sự khác biệt cụ thể.
  1. Dùng “ 跟…一样”

Dùng “ 跟…一样”tiến hành so sánh biểu thị hai sự vật bằng nhau.

这支钢笔的颜色跟那支钢笔的颜色一样。

这本书跟那本书一样厚。

这个句子跟那个句子的意思不一样。

 

Đặc điểm ngữ pháp

  • “ 跟…一样” có thể làm trạng ngữ trong câu, cũng có thể làm định ngữ.

我跟她一样喜欢游泳。

玛丽跟安娜一样喜欢听音乐。

我要买一支跟那支一样的颜色。

我要买一辆跟那辆一样的自行车。

  • “ 跟…一样” dùng “不” để phủ định, “不” đặt trước “跟”, cũng có thể đặt trước “一样”。
  • Nếu vị ngữ tương đối phức tạp thì không dùng hình thức phủ định của loại so sánh này.
  1. Dùng “不如”

Dùng “不如” để tiến hành so sánh, biểu thị một sự vật, trên phương diện so sánh “không bằng” hoặc “không so sánh nổi” với sự vật khác.

这本书不如那本书。

我说中文说得不如他流利。

 

Đặc điểm ngữ pháp

  • Trước hoặc sau “不如” có thể là danh từ, động từ hoặc phân câu. Từ loại hoặc kết cấu trước và sau “不如” nói chung là giống nhau.
  • So sánh hai loại sự vật, phía sau nói rõ sự vật dùng để so sánh hoặc kết quả so sánh của sự vật.

我们班不如他们班喜欢运动的学生多。

这间教室不如那间教室亮。

走路不如骑车快。

  • Có thể tiến hành so sánh những thời kỳ trước sau không giống nhau của cùng một sự vật.

今年的学生不如去年的多。

她的身体不如从前了。

  • Trong câu động từ có bổ ngữ trình độ “不如” có thể đặt trước thành phần so sánh, hoặc để ở sau “得”

这张照片不如那张照片照得好。

这张照片照得不如那张好。

Bổ ngữ động lượng, bổ ngữ thời lượng, bổ ngữ số lượng

  1. Bổ ngữ động lượng

Bổ ngữ biểu thị số lần tiến hành của động tác, hành vi gọi là bổ ngữ động lượng. Bổ ngữ động lượng do các động lượng từ “次”, “遍”, “下儿” kết hợp với số từ đảm nhiệm, “遍” ngoài biểu thị số lần còn nhấn mạng ý toàn bộ quá trình từ đầu đến cuối.

颐和园我去过三次了。

那个问题,我们讨论过两次,还准备再讨论一次。

钟刚刚敲了三下,现在大概三点过一点。

你在这儿等一下,我马上就来。

Vị trí của bổ ngữ động lượng và tân ngữ

  • Động từ + bổ ngữ động lượng + tân ngữ (danh từ chỉ người hoặc địa điểm)

我已经去过好几次北海公园了

我们想参观一下博物馆。

Động từ + tân ngữ (danh từ chỉ người hoặc địa điểm) + BN động lượng

昨天我找过安娜两次,她都不在。

我已经去过北海公园好几次了。

去年我去了上海一次,去了杭州一次。

  • Động từ + tân ngữ (đại từ) + BN động lượng

请你告诉他一下,我找过他三回了。

你说的是泰山吗?我去过那儿一次,那儿风景好极了。

  • Trước động từ (hoặc tính từ) vị ngữ của bổ ngữ động lượng rất ít sử dụng phó từ phủ định. Khi muốn giải thích thì dùng “没(有)” hoặc “不是” để phủ định bổ ngữ động lượng mà không phải là phủ định động từ.

上海你去过两次了吧?—— 不,我没去过两次,只去过一次。

  1. Bổ ngữ thời lượng

Bổ ngữ dùng để nói rõ thời gian duy trì của một động tác hoặc một trạng thái gọi là bổ ngữ thời lượng.

我们认识已经三年了。

他学韩语学了四个月了。

VỊ trí của bổ ngữ thời lượng và tân ngữ

  • Động từ + BN thời lượng

他病了两次,没有来上课。

讨论学习问题的会开了两个小时。

  • Nếu động từ có tân ngữ thì phải lặp lại động từ, tân ngữ đặt ở sau động từ, bổ ngữ thời lượng đặt ở sau động từ lặp lại.

Động từ + tân ngữ + động từ lặp lại + bổ ngữ thời lượng

我每天听录音听一个小时。

昨天老师辅导我们辅导了一个半钟头。

  • Khi tân ngữ không phải là đại từ nhân xưng thì bổ ngữ thời lượng có thể đặt ở giữa động từ và tân ngữ, sau nó có thể thêm “的”

Đông từ + Bổ ngữ thời lượng ( + “的”) + Tân ngữ

我每天要听一个小时(的)录音。

我学了三年(的)汉语了。

  • Danh từ chỉ người làm tân ngữ có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ thời lượng.

Động từ + Bổ ngữ thời lượng + tân ngữ (danh từ chỉ người)

你等一会儿小张吧。

  • Đại từ nhân xưng làm tân ngữ, nói chung đặt ở trước bổ ngữ thời lượng

Động từ + tân ngữ (đại từ nhân xưng) + bổ ngữ thời lượng

我找了他一个半小时。

  1. Bổ ngữ số lượng

Bổ ngữ số lượng chỉ dùng sau tính từ biểu thị kết quả so sánh, do số từ cộng với lượng từ đảm nhận.

这个班的学生比那个班多五个。

这个工厂今年的产量比去年多一倍。

安娜比玛丽大两岁。

Bổ ngữ khả năng

Thêm trợ từ kết cấu vào trước bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu hướng thì sẽ cấu tạo thành bổ ngữ khả năng.

Bổ ngữ khả năng biểu thị khả năng.

  1. Bổ ngữ khả năng không thể dùng trong câu có chữ “把”, chữ “被”
  2. Khi động từ có tân ngữ, thì tân ngữ đứng sau bổ ngữ khả năng. Nếu tân ngữ tương đối dài thì có thể đưa ra phía trước.

下午四点以前你做得完今天的作业吗?

你借给我的那本中文小说我看不懂。

  1. Hình thức phủ định của bổ ngữ khả năng là thay “得” bằng “不”

这篇文章太难了,我看不懂。

他走远了,你叫他,他听不见的。

他出发得很晚,我想他中午回不来了。

  1. Hình thức câu hỏi chính phản của động từ có bổ ngữ khả năng là sắp xếp hình thức khẳng định song song với hình thức phủ định

这篇文章你看得懂看不懂?

长城比较高,你上得去上不去?

 

Vài động từ thường dùng làm bổ ngữ khả năng

  1. 了liǎo

“了” thường dùng làm bổ ngữ khả năng, biểu thị động tác có thể hoặc không thể tiến hành đến cùng, có thể hay không thể đạt đến kết quả khẳng định.

明天早上七点中,你来得了吗?

这个任务我们两天完成不了。

别再拿了,这块面包我已经吃不了了。

  1. 动dòng

“动” thường dùng làm bổ ngữ khả năng biểu thị có sức mạnh, có khả năng thông qua động tác để di chuyển vị trí.

我太累了,走不动了,咱们休息一会儿吧。

谁搬得动这块大石头?

这张桌子我一个人搬不动。

  1. 下xià

“下” làm bổ ngữ khả năng thường dùng với ý nghĩa mở rộng, biểu thị rằng có đủ không gian để dung nạp.

这个教室比较大,坐得下五十个人。

这间宿舍放得下四张床吗?

这么多生词,这张纸写的下吗?

写小一点,差不多能写得下。

  1. 上shàng

“上” có thể làm bổ ngữ khả năng, biểu thị rằng thông qua một động tác nào đó đạt được mục đích đã định hoặc đến được vật đích.

这本词典还买得上吗?

他学习很好,今年一定考得上研究生。

  1. 上来shàng lái

“上来” làm bổ ngữ khả năng thường dùng với ý nghĩa mở rộng, biểu thị rằng có khả năng (tri thức, kỹ thuật …) tiến hành một động tác nào đó.

老师问的问题,她都回答得上来。

你讲的故事我听得懂,但是说不上来。

那个字我忘了,写不上来了。

  1. 着zháo

“着” làm bổ ngữ khả năng biểu thị thông qua động tác nào đó đạt được mục đích đã định.

那本书我借得着。

别着急,好好找找,你的钢笔一定找得着。

我手里拿的是什么东西,你猜得着吗?

 

 

 

So sánh bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trình độ

Bổ ngữ khả năng Bổ ngữ trình độ
Khẳng định 写得好 写得好
Phủ định 写不好 写得不好
Hỏi với “吗” 写得好吗? 写得好吗?
Nghi vấn chính phản 写得好写不好? 写得好不好?
Động từ mang tân ngữ 写得好汉子 写汉字写得好?

 

  1. Trên phương diện ý nghĩa, bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trình độ không giống nhau. Bổ ngữ khả năng biểu thị khả năng, bổ ngữ trình độ biểu thị trình độ. Điểm này có thể phán đoán được vào ngữ cảnh.

这个字这么复杂,他写得好吗?(BNKN)

老师说他这个字写得好。(BNTD)

Tính từ làm bổ ngữ trong bổ ngữ trình độ thường có phó từ tu sức, còn sau bổ ngữ khả năng nói chung không thể có thêm thành phần khác.

老师说他这个字写得特别好。

老师说他这个字写得好极了。

  1. Lúc nói thì trọng âm của câu có bổ ngữ khả năng nói chung đặt ở trên động từ, còn câu có bổ ngữ trình độ, trọng âm nói chung đặt trên bổ ngữ.

他写得好。(BNKN)

他写得好。(BNTD)

  1. Bổ ngữ khả năng có hình thức cố định, nó chỉ có thể là một tính từ hoặc một động từ đơn giản (hoặc kết cấu động từ như “起来” “下去”). Sau khi động từ mang bổ ngữ khả năng vẫn có thể trực tiếp mang tân ngữ. Nhưng bổ ngữ trình độ không thể trực tiếp kết hợp với tân ngữ, mà hình thức của nó cũng rất đa dạng, có thể là một từ đơn giản hoặc là một kết cấu chủ vị.

他说得大家都笑起来了。

Bổ ngữ xu hướng

  1. Bổ ngữ xu hướng đơn

Động từ “来” hoặc “去” thường dùng sau động từ khác để biểu thị xu hướng của động tác, gọi là bổ ngữ xu hướng đơn.

Nếu động tác tiến hành hướng về người nói thì dùng “来”

Nếu động tác tiến hành hướng xa phía người nói thì dùng “去”

外边很冷,快进来吧。(说话人在里边)

安娜不在宿舍,她出去了。(说话人在宿舍里)

山上风景一定更美,我们上去吧。(说话人在山下)

Vị trí của bổ ngữ xu hướng đơn, tân ngữ và trợ từ động thái “了”

  • Nếu tân ngữ là từ hoặc cụm từ biểu thị nơi chốn, thì nói chung phải đặt giữa động từ và bổ ngữ xu hướng, cũng tức là đặt trước “来” và “去”

她回宿舍去了。

外边下雨了,快进屋里来吧。

星期日我想进城去。

明天下午他要到我家来。

Loại câu có tân ngữ biểu thị nơi chốn này không thể có trợ từ động thái “了”, chỉ có thể có trợ từ ngữ khí “了” đặt cuối câu.

  • Nếu tân ngữ là từ hoặc cụm từ biểu thị sự vật thì vừa có thể đặt ở giữa bổ ngữ và động từ, vừa có thể đặt sau bổ ngữ.

他的朋友病了,他要带一些水果去看他。

他的朋友病了,他要给他带去一些水果。

Loại câu này nếu có trợ từ động thái “了” thì “了” đặt sau “来”, “去”

他给我们带来了一封信。

他给小王带了一封信去。

 

  1. Bổ ngữ xu hướng phức

Các động từ “上,下,进,回,过,起” kết hợp với “来,去” tạo thành bổ ngữ xu hướng phức.

上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来 到…来
上去 下去 进去 出去 回去 过去 X 到…去

 

Quy luật sử dụng “来” và “去” trong bổ ngữ xu hướng phức cũng giống như trong bổ ngữ xu hướng đơn.

他看见一位工人走过来了。

我想爬上长城去看看。

拿出你的照片来,给我们看看。

她的钥匙掉下楼去了。

  1. Cách dùng mở rộng của bổ ngữ xu hướng phức
  2. 起来
  • Biểu thị động tác (Tình trạng) bắt đầu và tiếp tục.

天气渐渐暖和起来了。

听了他的话,大家都笑起来了。

看了他们的精彩表演,大家都鼓起掌来了。

  • Biểu thị từ phân tán đến tập trung

用过的书你可以收起来了。

  • Biểu thị hồi ức có kết quả

那个人叫什么名字,我想了半天才想起来。

我想起来了,你告诉过我那件事。

  1. 下去

Biểu thị sự tiếp tục của động tác

请你说下去,我们都等着听呢。

那件事他们决定做下去。

  1. 出来

Biểu thị rằng nhờ động tác mà động từ trước biểu thị có thể nhận biết, có thể nhận ra.

他说中文说得很好,我没有听出来他是个外国留学生。

这儿有一个错字,你们看出来了吗?

 

Bổ ngữ kết quả

Bổ ngữ kết quả là loại bổ ngữ do động từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm, đứng trực tiếp ngay sau động từ, hình dung từ.

Bổ ngữ kết quả nêu lên kết quả của động tác.

Nói chung, những động từ và hình dung từ thông thường đều có thể làm bổ ngữ kết quả. Những động từ thường làm bổ ngữ kết quả gồm: 见,完,懂,到,在,住,着,开,成v.v…

“坏,死,透” v.v… dùng sau hình dung từ hoặc động từ chỉ hoạt động tâm lý để biểu thị trình độ. Về mặt kết cấu thì cũng giống như bổ ngữ kết quả nên có thể xếp vào bổ ngữ kết quả.

今天可累坏我了。

汽车马上要开了,他还不来,真急死人了。

 

Đặc điểm cấu tạo của loại câu có bổ ngữ kết quả

  1. Bổ ngữ kết quả và động từ kết hợp rất chặt, giữa chúng không thể chen vào thành phần khác. Trợ từ động thái “了” hoặc tân ngữ nhất thiết phải đặt sau bổ ngữ kết quả, làm tân ngữ cho cả kết cấu động bổ đó.

我学会了太极拳了。

我看完了那本小说了。

Có trường hợp bổ ngữ kết quả và động từ kết hợp thành một từ phức hợp như “说明”, “打倒” v.v…

  1. Động từ có bổ ngữ kết quả, khi phủ định dùng “没 (有)” đặt trước động từ, có nghĩa là chưa đạt được kết quả nào đó.

这个故事我没听懂。

今天的作业我还没做完呢。

Trong câu điều kiện, có thể dùng “不” để phủ định, biểu thị một sự thật.

我不做完今天的作业就不去游泳。

你不写清楚,我们怎么看?

  1. Hình thức câu hỏi chính phản của loại câu này là

这篇作文你看懂没看懂?

 

Vài động từ thường dùng làm bổ ngữ kết quả

“到” làm bổ ngữ kết quả, biểu thị rằng người hoặc vật thông qua động tác đạt đến một địa điểm nào đó.

安娜上个月去上海旅行了,昨天他回到了北京。

Cũng có thể biểu thị một động tác duy trì đến một thời gian nào đó.

他每天晚上都学到十一点钟。

Cũng có thể biểu thị một động tác nào đó đã đạt đến mục đích.

我买到那本英语词典了。

Động từ “在” làm bổ ngữ kết quả biểu thị người hoặc vật, thông qua động tác đã dừng lại ở một chỗ nào đó.

昨天看电影的时候,你坐在哪儿?

钢笔我放在桌子上了,你用吧!

Động từ “见” làm bổ ngữ kết quả, thường đứng sau các động từ biểu thị cảm giác kiểu như “听,看” để biểu thị rằng động tác đã có kết quả. “看” là dùng mắt để nhìn, nhìn thấy hay không chưa thể biết được, còn “看见” thì mới xác thật là đã nhìn thấy rồi. “听” và “听见” cũng như vậy.

你们看,树下边站着的那个人是谁?——我看见了,是小王。

他没有注意听,所以我们刚才说的话他没有听见。

Động từ “着” dùng làm động từ không nhiều, nhưng thường làm bổ ngữ kết quả. Khi làm bổ ngữ kết quả, biểu thị rằng một động tác đạt đến mục đích hoặc kết quả đã định. Có ý nghĩa như là “得到” “达到”

那本书我没买着,借着了。

那本画报你放在哪儿了?我没有找着。

昨天我去你宿舍的时候,你睡着了。

Động từ “住” làm bổ ngữ kết quả, có ý nghĩa là thông qua động tác ảnh hưởng đến sự vật, khiến cho sự vật đó lưu lại ở một vị trí nhất định.

学过的生词我没有记住,记住了大部分。

给你钢笔,拿住,别掉了。

“上” làm bổ ngữ kết quả thường biểu thị.

  • Thông qua động tác khiến cho một sự vật nào đó tồn tại hoặc kề gần, dựa vào một chỗ nào đó.

外边冷,再穿上件衣服吧。

本子上要写上名字。

  • Sau khi động tác hoàn thành thì sản sinh ra kết quả khít kín, dính kết lại.

屋子里有点儿冷,请关上窗户。

  • Đạt được một mục đích không dễ dàng đạt được.

劳动人民已过上了幸福的生活。

Động từ “开” thường làm bổ ngữ kết quả, biểu thị rằng thông qua động tác ảnh hưởng đến sự vật, khiến sự vật tách ra hoặc rời khỏi vị trí cũ.

请打开书,翻到第35页。

小王,开开窗户吧,屋子里太热了。

Bổ ngữ trình độ

Bổ ngữ đặt ở phía sau động từ và tính từ, là thành phần bổ sung và giải thích thêm cho động từ hay tính từ đó. Dựa theo kết cấu và ý nghĩa mà người ta chia thành: Bổ ngữ trình độ, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ khả năng và bổ ngữ số lượng.

Bổ ngữ trình độ là bổ ngữ có thể dùng “得” đứng sau động từ hoặc tính từ, nhằm diễn đạt mức độ hoặc kết quả mà động tác đã thực hiện được.

他每天都起得很早。

她说中文说得很好。

看了那个电影,她感动得留下了眼泪。

Bổ ngữ trình độ do các từ ngữ sau đây đảm nhiệm.

  • Tính từ hoặc kết cấu tính từ

她说汉语说得很流利。

他念得好,你写得好。

他写汉字写得跟中国人一样快。

  • Động từ hoặc kết cấu động từ

听到这个消息,我们高兴得跳呀,唱呀,整整热闹了一个晚上。

孩子们高兴得跳了起来。

  • Kết cấu chủ vị

他讲得大家都笑了起来。

 

Đặc điểm của câu có bổ ngữ trình độ

  • Giữa động từ hay tính từ và bổ ngữ trình độ phải có trợ từ kết cấu “得” để nối liền. Nếu động từ có tân ngữ thì sau tân ngữ lặp lại động từ một lần nữa, sau đó là thành phần bổ ngữ được nối tiếp bằng “得”. Động từ thứ nhất có thể lược bỏ.

他(说)中文说得很流利。

  • Hình thức phủ định là phủ định tính từ làm bổ ngữ.

他回答得不对。

我写得不清楚。

  • Hình thức nghi vấn là khẳng định và phủ định bổ ngữ.

他回答得对不对?

今天你起得早不早?

  • Nếu muốn làm nổi bật tân ngữ hoặc tân ngữ tương đối phức tạp thì có thể đặt tân ngữ trước động từ hoặc trước chủ ngữ.

他生词念得很熟,课文念得不太熟。

今天的练习他做得很好。

Trợ từ ngữ khí “了” và trợ từ động thái “了”

  1. Trợ từ ngữ khí 了
  • “了” đặt ở cuối câu vị ngữ động từ nói chung, diễn đạt ngữ khí khẳng định một việc nào đó đã xảy ra, trong câu thường có trạng từ thời gian biểu thị quá khứ.

我看排球比赛了。

刚才你去哪儿了?

HÌnh thức phủ định là thêm “没(有)” hoặc “没” vào trước động từ. Khi đặt thành câu hỏi thì dùng “…了没有”

昨天下午你去商店了没有?

昨天下午我没有去商店。

  • “了” đặt ở cuối câu vị ngữ danh từ, vị ngữ tính từ, cuối câu có chữ “是”, cuối câu có chữ “有”, cuối câu vị ngữ động từ mà trước động từ có động từ năng nguyện hoặc từ phủ định “不” v.v…, biểu thị sự thay đổi của tình hình.

现在是冬天了,天气冷了。

今天二十九号了。

他明天就能出院了。

我们大家都有新书了。

今天我们不能看歌舞了,我们去看杂技。

  1. Trợ từ động thái “了”

Sau động từ thêm trợ từ động thái “了” biểu thị động tác được thực hiện hoặc hoàn thành. Sau động từ có trợ từ động thái “了”, nếu có tân ngữ thì tân ngữ đó phải có số lượng từ hoặc các định ngữ khác.

上星期日,我朋友从英国来了。

昨天我看了一个展览,看了这个展览,我们了解了不少情况。

他们已经学了两年汉语了。

Khi tân ngữ mang số lượng từ, cần chú ý việc sử dụng “了”. Khi chỉ dùng trợ từ động thái “了” thì biểu thị ý nghĩa động tác đã kết thúc. Khi dùng cả trợ từ động thái “了” và trợ từ ngữ khí “了” thì biểu thị động tác còn đang hoặc còn tiếp tục tiến hành.

昨天,我翻译了八个句子。

我翻译了八个句子了,现在要翻译下边的。

Nếu câu có tân ngữ đơn giản, chỉ dùng trợ từ động thái “了”, không dùng trợ từ ngữ khí “了” mà cảm thấy ngữ khí của câu chưa hết thì đòi hỏi phải có thành phần khác để tạo thành một câu hoàn chỉnh.

我做了练习就去。

你们学了汉语就能看中文书。

Hình thức phủ định câu có trợ từ động thái “了” là thêm “没(有)” vào trước động từ và không dùng “了” ở cuối câu.

你听今天早上的广播了吗?

我没有听,你听了没有?

Khi dùng động từ có “了” lại có tân ngữ, phải có các điều kiện sau đây mới tạo thành một câu hoàn chỉnh.

  • Trước tân ngữ có số lượng từ hoặc định ngữ khác.

星期六我们看了一个教学电影。

他昨天参加了他们班的排球比赛。

她看了很多中文小说。

  • Nếu tân ngữ đơn giản, phía sau phải có thêm một động từ hoặc phân câu.

昨天我们吃了早饭就去颐和园。

上星期日他看了电影就回学校了。

他看了球赛就去朋友家。

  • Nếu tân ngữ đơn giản, cuối câu dùng được một trợ từ ngữ khí “了” thì có thể thành câu độc lập.

我做了练习了。

他吃了饭了。

  • Nếu trước động từ có trạng ngữ tương đối phức tạp thì tân ngữ có thể đơn giản.

我已经给他打了电话。

我们在公园和张老师一起照了相。

Trạng ngữ

Thành phần tu sức đứng trước động từ, tính từ, gọi là trạng ngữ. Trạng ngữ nói chung đặt trước từ hoặc trung tâm ngữ mà nó tu sức, như “努力学习”, “很忙”. Ở trong câu, trạng ngữ là thành phần tu sức trong bộ phận vị ngữ, bộ phận vị ngữ đều có thể mang trạng ngữ trong đó. Các loại từ làm trạng ngữ, có cái cần có trợ từ kết cấu “地”, có cái không cần.

 

  1. Phó từ làm trạng ngữ

Phó từ một âm tiết, nói chung không thêm “地”

她工作忙。

我现在看这本书,你看吧。

安娜今天去图书馆了。

我们班的同学去南方旅行

Phó từ hai âm tiết, nói chung cũng không thêm “地”

常常锻炼身体。

非常喜欢看中文电影。

下课以后,他立刻进城了。

  1. Tính từ làm trạng ngữ

Tính từ một âm tiết làm trạng ngữ, nói chung không thêm “地”

来了,在外边等着你呢。

学习汉语应该写。

Tính từ hai âm tiết làm trạng ngữ, nói chung phải thêm “地”

朋友热情地说:“请坐!”

每天下课以后,安娜总是认真地做作业。

努力地学习,积极地工作。

Khi trước tính từ lại có trạng ngữ nữa thì phải thêm “地”

上课的时候,他总是非常认真地听讲。

十分热情地握着我的手说:“看见你非常高兴。”

  1. Từ chỉ thời gian và từ chỉ nơi chốn làm trạng ngữ

Sau từ chỉ thời gian và từ chỉ nơi chốn không thêm “地”

我们十点看电影,你知道吗?

晚上在家,你来找我玩吧。

下午到北京,我们去机场接他吧。

“欢迎,欢迎,请大家里边坐吧!”

  1. Kết cấu giới từ và tân ngữ làm trạng ngữ

Sau kết cấu giới từ và tân ngữ làm trạng ngữ, không thêm “地”

往南走就到食堂了。

我们从九月开始学习汉语。

我是从朋友那儿借的小说。

跟我一样高。

Định ngữ

Định ngữ là thành phần tu sức cho danh từ hoặc cụm từ mang tính chất danh từ. Tính từ, danh từ, đại từ, số lượng từ, động từ hoặc kết cấu động từ, kết cấu chủ vị đều có thể làm định ngữ.

Định ngữ nói chung đặt trước trung tâm ngữ mà nó tu sức. Giữa định ngữ và trung tâm ngữ có khi dùng trợ từ kết cấu “的”, có khi không dùng.

  1. Danh từ làm định ngữ

Khi danh từ làm định ngữ biểu thị quan hệ sở thuộc, hoặc danh từ thời gian, danh từ nơi chốn làm định ngữ, ở sau nó nói chung cần có “的”.

安娜的房间在三层。

这是今天的报。

上边的报纸是新的,下边的是旧的。

Nếu định ngữ danh từ nói rõ tính chất của trung tâm ngữ, nói chung không dùng “的”

他是英国人。

墙上挂着世界地图。

  1. Đại từ làm định ngữ

Khi đại từ nhân xưng làm định ngữ biểu thị quan hệ sở thuộc, ở sau nó nói chung có “的”

他的书是新的。

大家的事情大家干。

Nếu trung tâm ngữ là đơn vị thân thuộc hoặc sở thuộc thì trước nó nói chung không dùng “的”

这是姐姐。

他们班有20个学生。

Đại từ chỉ thị và số lượng từ làm định ngữ, không thêm “的”

这本杂志是我从图书馆借的。

我朋友住在那间屋子。

  1. Số từ, số lượng từ làm định ngữ

Số từ làm định ngữ nói chung phải có “的”

四的二倍是多少?

百分之九十的生词我都记住了。

Số lượng từ làm định ngữ nói chung không thêm “的”

我要买一件上衣。

我朋友送给我一本画报。

  1. Hình dung từ làm định ngữ

Hình dung từ một âm tiết làm định ngữ nói chung không thêm “的”

他们俩是朋友。

给我一杯水。

Hình dung từ hai âm tiết làm định ngữ, sau  nó nói chung phải thêm “的”, nhưng có khi cũng có thể lược bỏ.

这是一个古老的传说。

他们过上了幸福(的)生活。

Kết cấu hình dung từ làm định ngữ, ở sau nó nói chung phải có “的”

这是一个非常美丽的地方。

Khi hình dung từ “多”, “少” làm định ngữ, trước nó nói chung thêm “很”, “不”, ở sau có thể không thêm “的”

很多(的)同学都参观过故宫。

到中国后,我们了解了不少(的)情况。

  1. Động từ làm định ngữ

Động từ làm định ngữ ở sau nó nói chung có “的”

昨天我们去参观工厂,参观的人很多。

这是谁买的书。

Nếu động từ hai âm tiết làm định ngữ biểu thị quan hệ tu sức thì nói chung không thêm “的”

今天有一个庆祝晚会,你来参加吗?

  1. Kết cấu động từ làm định ngữ

Kết cấu động từ làm định ngữ, ở sau nó phải thêm “的”

星期日去公园的人很多。

对面跑过来的人是谁?

请把看不懂的地方记下来。

  1. Kết cấu chủ vị làm định ngữ

Kết cấu chủ vị làm định ngữ, sau nó phải thêm “的”

身体好的同学都参加了今天的运动会。

  1. Thứ tự sắp đặt vị trí của định ngữ

Nếu trước danh từ có hai định ngữ trở lên, danh từ hoặc đại từ chỉ quan hệ sở thuộc luôn luôn đặt ở trước nhất, tính từ hoặc danh từ chỉ quan hệ tu sức đặt ở gần trung tâm ngữ nhất. Đại từ chỉ định phải đặt trước số lượng từ.

那两本画报。

我的那两本画报。

我的那两本英文画报。

我的那两本新英文画报。