Câu chữ把


Câu có chữ 把thuộc loại câu động từ, là câu mà vị ngữ có trạng ngữ là một kết cấu giới từ do chữ 把cấu tạo thành.

我把今天的作业做完了。(我把今天的作業做完了。)

他已经把那本书借来了。(他已經把那本書借來了。)

请你把旅行的情况给大家介绍介绍。(請你把旅行的情況給大家介紹介紹。)

Đặc điểm của loại câu có chữ:

Ý nghĩa cơ bản của câu chữ把 là biểu thị sự xử lý và ảnh hưởng.

Khi cần nhấn mạnh nói rõ sự xử lý và ảnh hưởng, cũng như kết quả của ảnh hưởng đó với một sự vật thì có thể dùng câu chữ 把.

Động từ (hoặc kết cấu động bổ) làm vị ngữ của câu chữ把 nói chung là động từ có ý nghĩa xử lý, mà sự xử lý này thường khiến cho sự vật di chuyển vị trí, thay đổi trạng thái hoặc phải chịu một ảnh hưởng nhất định.

我已经把课文念得很熟了。(我已經把課文念得很熟了。)

他把那把椅子搬到外边去了。(他把那把椅子搬到外邊去了。)

Động từ (hoặc kết cấu động bổ) không mang ý nghĩa xử lý, nói chung không xuất hiện trong câu chữ 把. Cho nên không thể nói: “他们把教室进去了”, mà chỉ có thể nói:“他们进教室了”

Tác dụng của câu chữ 把 là chỉ rõ tân ngữ chính là người hoặc sự vật chịu sự xử lý, tân ngữ này thường là cái đặc chỉ hoặc là cái đã biết, mà không phải là một vật bất kỳ.

我把这个消息告诉了老王。(我把這個消息告訴了老王。)

他们把病人送到医院去了。(他們把病人送到醫院去了。)

Tác dụng của câu có chữ 把không chỉ là nói rõ sự xử lý và ảnh hưởng của động tác đối với người hoặc sự vật, mà còn nói rõ kết quả cũng như phương thức của sự xử lý và ảnh hưởng. Cho nên vị ngữ của câu chữ 把nói chung không thể là một động từ đơn giản, mà cần phải có những thành phần khác có liên quan đến sự xử lý và ảnh hưởng, như tân ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, hoặc trợ từ động thái “了,着”

我把电影票丢。(我把電影票丟了。)

外边很冷,他把大衣穿上了。(外邊很冷,他把大衣穿上了。)

他把桌子上的东西收起来了。(他把桌子上的東西收起來了。)

你把雨衣带着,看样子马上会下雨的。(你把雨衣帶著,看樣子馬上會下雨的。)

你别把衣服放在那儿。(你別把衣服放在那兒。)

Sau động từ của câu chữ 把không thể có bổ ngữ khả năng. Bởi vì bổ ngữ khả năng chỉ biểu thị khả năng mà không biểu thị kết quả của động tác.

Sau động từ không thể có 过 – trợ từ động thái biểu thị kinh nghiệm trong quá khứ.

Động từ năng nguyện, phó từ phủ định, từ ngữ thời gian nói chung đều phải đặt trước 把.

我想把桌子搬到外边去。(我想把桌子搬到外邊去。)

他没把照相机带来。(他沒把照相機帶來。)

我昨天把书还给图书馆了。(我昨天把書還給圖書館了。)

Lúc nào thì dùng câu có chữ把?

Nhìn từ phương diện biểu đạt:

Khi tường thuật một sự vật nào đó chịu sự xử lý và ảnh hưởng (đã thực hiện hoặc chưa thực hiện) của một động tác nào đó, hoặc giả tìm hiểu một sự vật nào đó chịu bất kỳ một sự xử lý hoặc ảnh hưởng nào đó thì có thể dùng câu có chữ 把.

Nhìn từ phương diện yêu cầu của cấu trúc:

Khi các động từ “成,为,作” hoặc có “成,为,作” làm bổ ngữ kết quả, lại có hai tân ngữ thì nói chung cần phải dùng câu có chữ.

请你把这个句子翻译成英文。(請你把這個句子翻譯成英語。)

我们要把自己的祖国建设成为现代化的强国。(我們要把自己的祖國建設成為現代化的強國。)

Khi sau động từ có bổ ngữ kết quả 在,到,上,入, phía sau lại có tân ngữ biểu thị nơi chốn, biểu thị người hoặc vật chịu sự xử lý thông qua động tác ở vào một chỗ nào đó, thì nói chung cần phải dùng câu có chữ把.

他把地图挂在墙上了。(他把地圖掛在牆上了。)

小王病了,同学们把他送到医院去了。(小王病了,同學們把他送到醫院去了。)

Khi sau động từ có bổ ngữ kết quả 给, phía sau lại có tân ngữ nói rõ chỗ quy thuộc của sự vật chịu sự xử lý, thì trong một số trường hợp cũng nhất thiết phải dùng câu chữ 把.

请你把这封信交给安娜。(請你把這封信交給安娜。)

他把在颐和园照的照片寄给了父亲。(他把在頤和園照的照片寄給了父親。)

Động từ song tân ngữ, nếu cả hai tân ngữ hoặc một trong hai tân ngữ tương đối dài, hơn nữa tân ngữ trực tiếp lại là đặc chỉ hoặc đã biết, thì nói chung dùng câu chữ 把để đưa tân ngữ trực tiếp ra phía trước.

他把那张世界地图还给了我。(他把那張世界地圖還給了我。)

小王把刚才听到的好信息告诉了大家。(小王把剛才聽到的好信息告訴了大家。)

Khi trước động từ vị ngữ có các phó từ biểu thị phạm vi “全,都”, nếu có tân ngữ thì phải dùng câu có chữ 把.

他把钱都花完了。(他把錢都花完了。)

他把那些水果全吃了。(他把那些水果全吃了。)

Những động từ nào không thể làm động từ của câu có chữ把?

Những động từ bất cập vật (không thể mang bất cứ tân ngữ nào):旅行,合作…

Một số động từ biểu thị phán đoán, trạng thái:是,有,像,在…

Một số động từ biểu thị hoạt động tâm lý hoặc cảm quan:知道,同意,觉得,希望,要求,看见,听见…

Một số động từ biểu thị xu hướng:上,下,进,出,回,过,到,起……

Leave a comment