Bổ ngữ khả năng


Thêm trợ từ kết cấu vào trước bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu hướng thì sẽ cấu tạo thành bổ ngữ khả năng.

Bổ ngữ khả năng biểu thị khả năng.

  1. Bổ ngữ khả năng không thể dùng trong câu có chữ “把”, chữ “被”
  2. Khi động từ có tân ngữ, thì tân ngữ đứng sau bổ ngữ khả năng. Nếu tân ngữ tương đối dài thì có thể đưa ra phía trước.

下午四点以前你做得完今天的作业吗?

你借给我的那本中文小说我看不懂。

  1. Hình thức phủ định của bổ ngữ khả năng là thay “得” bằng “不”

这篇文章太难了,我看不懂。

他走远了,你叫他,他听不见的。

他出发得很晚,我想他中午回不来了。

  1. Hình thức câu hỏi chính phản của động từ có bổ ngữ khả năng là sắp xếp hình thức khẳng định song song với hình thức phủ định

这篇文章你看得懂看不懂?

长城比较高,你上得去上不去?

 

Vài động từ thường dùng làm bổ ngữ khả năng

  1. 了liǎo

“了” thường dùng làm bổ ngữ khả năng, biểu thị động tác có thể hoặc không thể tiến hành đến cùng, có thể hay không thể đạt đến kết quả khẳng định.

明天早上七点中,你来得了吗?

这个任务我们两天完成不了。

别再拿了,这块面包我已经吃不了了。

  1. 动dòng

“动” thường dùng làm bổ ngữ khả năng biểu thị có sức mạnh, có khả năng thông qua động tác để di chuyển vị trí.

我太累了,走不动了,咱们休息一会儿吧。

谁搬得动这块大石头?

这张桌子我一个人搬不动。

  1. 下xià

“下” làm bổ ngữ khả năng thường dùng với ý nghĩa mở rộng, biểu thị rằng có đủ không gian để dung nạp.

这个教室比较大,坐得下五十个人。

这间宿舍放得下四张床吗?

这么多生词,这张纸写的下吗?

写小一点,差不多能写得下。

  1. 上shàng

“上” có thể làm bổ ngữ khả năng, biểu thị rằng thông qua một động tác nào đó đạt được mục đích đã định hoặc đến được vật đích.

这本词典还买得上吗?

他学习很好,今年一定考得上研究生。

  1. 上来shàng lái

“上来” làm bổ ngữ khả năng thường dùng với ý nghĩa mở rộng, biểu thị rằng có khả năng (tri thức, kỹ thuật …) tiến hành một động tác nào đó.

老师问的问题,她都回答得上来。

你讲的故事我听得懂,但是说不上来。

那个字我忘了,写不上来了。

  1. 着zháo

“着” làm bổ ngữ khả năng biểu thị thông qua động tác nào đó đạt được mục đích đã định.

那本书我借得着。

别着急,好好找找,你的钢笔一定找得着。

我手里拿的是什么东西,你猜得着吗?

 

 

 

So sánh bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trình độ

Bổ ngữ khả năng Bổ ngữ trình độ
Khẳng định 写得好 写得好
Phủ định 写不好 写得不好
Hỏi với “吗” 写得好吗? 写得好吗?
Nghi vấn chính phản 写得好写不好? 写得好不好?
Động từ mang tân ngữ 写得好汉子 写汉字写得好?

 

  1. Trên phương diện ý nghĩa, bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trình độ không giống nhau. Bổ ngữ khả năng biểu thị khả năng, bổ ngữ trình độ biểu thị trình độ. Điểm này có thể phán đoán được vào ngữ cảnh.

这个字这么复杂,他写得好吗?(BNKN)

老师说他这个字写得好。(BNTD)

Tính từ làm bổ ngữ trong bổ ngữ trình độ thường có phó từ tu sức, còn sau bổ ngữ khả năng nói chung không thể có thêm thành phần khác.

老师说他这个字写得特别好。

老师说他这个字写得好极了。

  1. Lúc nói thì trọng âm của câu có bổ ngữ khả năng nói chung đặt ở trên động từ, còn câu có bổ ngữ trình độ, trọng âm nói chung đặt trên bổ ngữ.

他写得好。(BNKN)

他写得好。(BNTD)

  1. Bổ ngữ khả năng có hình thức cố định, nó chỉ có thể là một tính từ hoặc một động từ đơn giản (hoặc kết cấu động từ như “起来” “下去”). Sau khi động từ mang bổ ngữ khả năng vẫn có thể trực tiếp mang tân ngữ. Nhưng bổ ngữ trình độ không thể trực tiếp kết hợp với tân ngữ, mà hình thức của nó cũng rất đa dạng, có thể là một từ đơn giản hoặc là một kết cấu chủ vị.

他说得大家都笑起来了。

Leave a comment